Hóa đơn (invoice) là gì?

Hóa đơn (invoice) là gì?

Hóa đơn bán hàng (invoice) chính là tài liệu được gửi bởi nhà cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cho người mua. Hóa đơn thiết lập nên một nghĩa vụ về phía người mua phải trả, tạo nên một tài khoản phải thu. Có thể nói theo một cách dễ hiểu, hóa đơn là một văn bản để xác thực thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng hóa hay dịch vụ.

Các phần thông thường trong hóa đơn bao gồm:

  • Ngày mà hóa đơn được tạo: Nếu doanh nghiệp có các điều khoản (thời hạn thanh toán), họ sẽ muốn bao gồm ngày để khách hàng biết khi nào đến hạn thanh toán.
  • Tên, địa chỉ của nhà cung cấp và khách hàng. Hóa đơn trong phần mềm kế toán có thể chỉ yêu cầu email của khách hàng nhưng vẫn nên bao gồm địa chỉ thực và số điện thoại trong trường hợp doanh nghiệp cần gửi thư hoặc tài liệu thực hoặc khảo sát khách hàng.
  • Tên liên lạc cụ thể của các cá nhân ở hai doanh nghiệp (hoặc cũng có thể doanh nghiệp và cá nhân). Đó là một quy tắc quan hệ khách hàng tốt.
  • Mô tả những mặt hàng đã được mua, sản phẩm hay dịch vụ, bao gồm giá cả và số lượng. Thường thì doanh nghiệp sẽ có mô tả mục tiêu chuẩn và số lượng hàng tồn kho. Nhưng hãy càng cụ thể và chi tiết càng tốt khi tạo hóa đơn.

PO là gì? Phân tích sự khác nhau giữa PO và hóa đơn (Invoice)

Các loại hóa đơn:

a) Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
Hoạt động vận tải quốc tế;
Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
xem thêm về chúng tôi : https://sfexpress.vn/